Hiển thị các bài đăng có nhãn hóa chất hồ bơi. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hóa chất hồ bơi. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 23 tháng 8, 2015

Tại sao phải xử lý nước bể bơi ?


Xử lý nước bể bơi giúp cho bể bơi của bạn luôn được trong sạch và an toàn khi sử dụng, nước không độc hại và gây mùi khó chịu cho người sử dụng bài chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn hoàn toàn có thể tự xử lý nước hồ bơi ở quy mô gia đình.

1. Tại sao phải xử lý nước hồ bơi ?

Mục tiêu chính của xử lý nước hồ bơi là để duy trì nước trong điều kiện an toàn cho người sử dụng. Cụ thể là :

- Giữ nước khỏi các vi khuẩn gây bệnh, gây hại cho người bơi : Người, động vật hoặc môi trường có thể gây ô nhiễm hồ bơi với các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh. Trong một số trường hợp những sinh vật này gây bệnh nhẹ nhưng một số trường hợp có thể gây tử vong.

- Ngăn chặn sự phát triển của tảo.

- Đảm bảo nước không độc hại và gây khó chịu cho người bơi.

- Loại bỏ các mùi vị khó chịu.

- Ngăn chặn sự ăn mòn xung quanh hồ bơi, phụ kiện và thiết bị của nó.

- Ngăn chặn việc hình thành tích tụ quy mô trong bộ lọc, bể bơi hoặc đường ống dẫn nước.

2. Xử lý nước hồ bơi :


Nước cần được xử lý trước khi được bơm vào bể bơi. Tùy thuộc vào nguồn nước đầu vào mà chúng tôi đưa ra các hình thức xử lý khác nhau. Có các loại xử lý nước sau :

- Xử lý nước giếng khoan : Nguồn nước đầu vào là nước giếng khoan, nguồn nước cần được xử lý triệt để. Nước giếng khoan gồm rất nhiều các loại kim loại nặng như sắt, mangan, ..

- Xử lý nước mặt : Nguồn nước cấp được lấy từ nguồn nước sông, hồ, suối..

- Làm mềm nước : Loại bỏ các ion gây cứng nước, đảm bảo nguồn nước sử dụng có độ cứng đạt chuẩn cho hồ bơi.

- Khử kiềm nước.

- Xử lý nước máy : Nguồn nước cấp lấy từ nguồn nước máy của thành phố, khu dân cư.

3. Lọc nước :

Mục đích chính của quá trình lọc nước là loại bỏ các hạt còn sót lại trong nước, các cặn lơ lửng... Quá trình này thường sử dụng các loại bình lọc cát, ngoài ra còn sử dụng phin lọc chứa các lõi lọc PP dạng plaeted (chỉ thích hợp với bể bơi loại nhỏ), lọc khoáng.

Hệ thống lọc có thể lọc tuần hoàn nước bể bơi trong vòng 6-8 tiếng. Đảm bảo hệ thống lọc đang hoạt đông khi hồ bơi đang được sử dụng và cho ít nhất 1 giờ sau đó.

Bộ lọc này cần được làm sạch thường xuyên để đảm bảo hoạt động hiệu quả tối đa.

4. Các chỉ tiêu chủ yếu đối với xử lý nước bể bơi :

+ Độ Clo dư trong nước : phải luôn từ 0,4 đến 1 PPM.

+ Độ pH của nước hồ : từ 7,2 đến 7,6.

+ Độ kiềm : từ 50 đến 100 mg/lít.

+ Độ cứng : 200 mg/lít.

+ Nước hồ phải trong, nhìn thấy rõ toàn bộ đáy hồ và không có mùi vị lạ.

+ Màu nước không quá 10 độ côbalt.

+ Chuẩn kali phải dưới 1%.

+ Nước phải mát, nhiệt độ không quá 20-26oC.

5. Khử trùng cho bể bơi :

Đối với nước bể bơi vấn đề khử trùng nhằm :

- Loại bỏ các vi khuẩn có hại.

- Loại bỏ rêu tảo trong nước.

- Đảm bảo nước không độc hại đối với người bơi.

Khử trùng có liên quan đến sự phá hủy của vi sinh vật, virus, vi khuẩn, tảo, nấm mốc,... Tất cả tồn tại với số lượng lớn trong môi trường tự nhiên trong đó vi khuẩn và tảo là thường gặp trong xử lý nước bể bơi.

Hàng triệu vi khuẩn có mặt trên cơ thể con người, một số vi khuẩn là vô hại nhưng có một số gây ra bệnh tật và nước bể bơi là môi trường lý tưởng cho sự lan truyền vi khuẩn từ người này sang người khác.

Bằng cách sử dụng hóa chất khử trùng, sẽ tiêu diệt được các vi khuẩn, tránh được sự lây lan.

Tảo là hình thức tự nhiên của đời sống thực vật và có mặt trong tất các nguồn nước tự nhiên như sông, ao, hồ với hàng ngàn loài khác nhau. Sự có mặt của tảo trong hồ bơi làm cho mặt hồ bơi trơn trượt dễ ngã gây nguy hiểm cho người bơi.

Quá trình khử trùng phải đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát rêu tảo.

6. Các loại hóa chất xử lý nước hồ bơi :

- Brom

Brom là một chất khử trùng xử lý nước, đối với bể bơi nó là cao.

Sử dụng brom không gây các phản ứng khó chịu.

Brom có thể được sử dụng như bromochlorodimethylhydantoin ( BCDMH ): Dạng viên, chứa 61% brom và 27% clo.

BCDMH hòa tan trong nước để cung cấp cả 2 acid hypobromous brom và clo tự do ( hypochlorous acid ).

Brom ít ổn định hơn so với clo khi tiếp xúc với ánh sang cực tím, do đó không phù hợp khi dùng với bể bơi ngoài trời.

- Ozone

Ozone là một chất khí màu xanh không ổn định với mùi hăng đặc trưng. Nó là chất khử trùng nhanh nhất và là tác nhân oxy hóa mạnh mẽ nhất. Nó là một chất khí có hoạt tính cao mà phản ứng ngay lập tức khi tiếp xúc với vi khuẩn hoặc chất gây ô nhiễm và các tạp chất khác được tìm thấy trong bể bơi.

Ozone là chất khí ổn định và nhanh chóng trở lại hình thái oxy. Phương pháp sản xuất hiệu quả nhất là đưa không khí khô qua cột xả ion hóa. Ozone cũng có thể được sản xuất như là một sản phẩm đèn tia cực tím bước sóng cụ thể. Ở nồng độ không khí là 0,25 mg/l nó được coi là gây tổn hại cho sức khỏe. Ngưỡng giá trị giới hạn của nó là 0,1mg/l.

Ozone là nguyên tố oxi hóa ngắn ngủi, không ổn định nhưng mạnh mẽ, khử trùng mà không phản ứng với sứ hoặc thủy tinh. Ozone nhanh chóng biến mất khỏi nước.

Ozone không thể được sử dụng như là chất khử trùng duy nhất trong một bể bơi công cộng mà nó có thể được sử dụng kết hợp với clo hoặc brom.

- Clo

+ Khí chlorine :

Khí clo hóa lỏng là dạng tinh khiết nhất của khử trùng clo, nó chứa 100% clo có sẵn.

Khi khí clo phản ứng với nước hồ bơi tạo ra chlorine và axit hydrochloric. Quá trình này làm độ pH của nước giảm xuống dưới pH 2.

Tính axit cao của nước phát sinh yêu cầu bổ sung liên tục làm tăng độ kiềm của nước bằng natri cacbonat ( soda ) hoặc natri hydroxit ( xút ) làm tăng độ pH.

Khí clo thích hợp để sử dụng trong các vùng có nước cứng tự nhiên, độ cứng tự nhiên của nước giúp trung hòa độ axit.

Khí clo không thích hợp dùng trong bể bơi dân cư.

+ Sodium Hypochlorite

Sodium Hypochlorite là chất lỏng màu vàng nhạt với mùi đặc trưng của thuốc tẩy gia dụng. Các sản phẩm thương mại chứa từ 10 -15% clo có sẵn.

Sodium hypochlorite phân hủy từ từ, giải phóng oxy và mất đi clo sẵn có của nó. PH thường cao.

+ Calcium hypochlorite ( Chlorine )

Calcium hypochlorite là một giải pháp thay thế ổn định sodium hypochlorite. Calcium hypochlorite chứa khoảng 70% hàm lượng clo.

Calcium hypochlorite được hòa tan trong nước và bơm vào hệ thống tuần hoàn tự động của hồ bơi.

Thường xuyên sử dụng calcium hypochlorite sẽ làm tăng nồng độ canxi trong nước. Bể bê tông trong các khu vực này thường bị mất vữa từ giữa gạch, và đôi khi lớp vữa từ phía sau gạch do nước có nhu cầu canxi và tìm kiếm nguồn canxi để đáp ứng nhu cầu này.

Calcium hypochlorite có lợi trong những trường hợp này vì nó vừa khử trùng vừa đáp ứng nhu cầu canxi của nước.

+ Clo isocyanurates ( ổn định clo )

Đây là những hợp chất của clo và axit cyanuric được sử dụng trên toàn thế giới do thực tế acid cyanuric hoạt động như một chất ổn định trong bể bơi ngoài trời, làm giảm sự mất mát clo do tác động của tia cực tím từ mặt trời.

+ Natri dichloroisocyanurate ( Di-chlor – DCCNa )

Đây là vật liệu chứa khoảng 60% clo. Nó là hợp chất hòa tan cao, lý tưởng cho các ứng dụng trực tiếp vào hồ bơi. Hơn nữa pH gần như trung tính có nghĩa là nó sẽ không ảnh hưởng đến độ pH của nước hồ bơi.

Khi tan trong nước Di-chlor sản xuất axit hypochlorous ( clo tự do) và axit cyanuric.

+ Trichloroisocyanuric (Tri-chlor – TCCA)

TCCA có chứa 90% clo ( Chlorine TCCA 90% ), được cung cấp dưới dạng hạt, bột, viên sủi.

Sử dụng TCCA làm cho nước có độ pH thấp khoảng 3, cần điều chỉnh độ pH bằng hóa chất nâng pH như natri cacbonat ( soda ).

Nó tạo ra axit hypochlorous và axit cyanuric.

Một nguyên tắc chung là hàm lượng clo luôn phải cao hơn so với hypoclorit vì nồng độ axit cyanuric tăng sẽ làm giảm tỷ lệ khử trùng của Di-chlor và Tri-chlor.

Axit cyanuric được khuyến cáo với hàm lượng như sau:

Axit cyanuric ( mg/l ) - Clo ( mg/l )         
25 - 1,5
50 - 2
100 - 2,5
200 - 3

+ Những lưu ý khi sử dụng clo trong khử trùng nước bể bơi :

- Luôn luôn phải kiểm soát độ pH của nước khi sử dụng các sản phẩm có chứa clo để khử trùng, mức độ pH phù hợp với nước bể bơi là từ 7,2 - 7,8.

- Lượng clo dư có thể oxy hóa ammonia, một số hợp chất hữu cơ khác và nito hữu cơ được đưa vào hồ bơi bằng mồ hôi.

- Clo có thể kết hợp với hợp chất hình thức của ammonia được biết đến như chloramines gây mắt chua cay, điều này làm giảm khả năng khử trùng của clo đặc biệt là các hồ bơi trong nhà. Chính vì vậy chloramines còn được gọi là clo dư kết hợp nên được giữ ở mức tối thiểu.

- Calcium hypochlorite không nên được sử dụng trong các spa nóng vì nó có thể làm tăng quy mô trao đổi nhiệt và van điều khiển nước nóng có thể dẫn đến bị bỏng.

- Cyanurated clo ( ổn định chlorine ) không nên được sử dụng trong bể bơi trong nhà.
chlorinenippon.blogspot.com

Thứ Bảy, 22 tháng 8, 2015

Tác hại kinh hoàng khi tắm nước bể bơi xanh do đồng sulfat


Việc tắm ở bể bơi nước xanh ngắt do nhuộm bằng sulfat đồng có thể gây khó tiểu, vàng da, thậm chí ảnh hưởng não, thận.

Thông tin nhiều bể bơi sử dụng kim loại nặng độc hại sulfat đồng để “nhuộm” nước, làm trong xanh nước bể bơi đánh lừa thị giác của khách khiến nhiều người lo sợ, nhất là khi mùa nóng chỉ vừa bắt đầu và tắm ở bể bơi là sở thích của cả người lớn lẫn trẻ con.

Thực tế sulfat đồng là một kim loại nặng có thể gây hại đối với sức khỏe sinh vật và con người.

Theo PGS.TS Trần Hồng Côn, khoa Hóa, Đại học Khoa học tự nhiên: "Sulfat đồng là một phần được ứng dụng để ngăn chặn tảo phát triển. Sulfat đồng độc hại đối với tất cả mọi loại thủy – sinh vật và gây tác hại cho môi trường nước lâu dài".

Trong hóa học, sulfat đồng là loại muối đồng quan trọng nhất, không có phân tử nước bao quanh. Khi sulfat đồng được pha vào nước, có các phân tử nước chung quanh thì chúng sẽ làm nước có màu xanh từ nhạt đến đậm tuy theo hàm lượng.

Người kinh doanh dùng sulfat đồng để xử lý nước bể bơi nhằm mục đích diệt khuẩn hoặc ngăn chặn sự phát triển của tảo trong nước, đồng thời khiến cho nước có màu xanh rất đẹp.

Nước bể bơi chứa sulfat đồng có thể gây tác hại đến sức khỏe nếu uống phải. Ngoài ra, nước được nhuộm xanh bằng sulfat đồng cũng làm đau xót mắt, rát da ...

Việc tiếp xúc ngoài da với chất này có thể gây ngứa hoặc eczema. Mắt tiếp xúc với đồng sunfat có thể viêm kết mạc, viêm niêm mạc mí mắt, viêm loét và đục giác mạc.

Nếu nuốt phải nước có sulfat đồng thì nó sẽ có tác động khó chịu đến đường tiêu hóa khiến bạn bị nôn và nôn. Nếu đồng sunfat được giữ lại trong dạ dày với lượng lớn, ảnh hưởng có có thể nghiêm trọng hơn rất nhiều.

Nếu nuốt phải 1-12 gram đồng sulfat, bạn sẽ luôn cảm thấy có vị kim loại trong miệng, đau ngực, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, nhức đầu, ngưng đi tiểu, dẫn đến vàng da. Trong trường hợp ngộ độc nặng, sulfate đồng có thể gây ảnh hưởng cho não, dạ dày, gan, thận.

Sulfat đồng cực kỳ độc hại với trẻ em.

Còn theo TS Nguyễn Văn Khải, nguyên Giám đốc Viện Khoa học vật lý Hà Nội: Hiện có rất nhiều hoạt chất làm trong và sạch nước hồ. Tuy nhiên, nhiều người sử dụng ChloraminB, Chlorine hoặc sulfat đồng và một số hóa chất diệt rêu, tảo khác… Riêng bột sulfat đồng khi nuốt vào cơ thể có thể gây viêm đại tràng, viêm dạ dày, ảnh hưởng đến gan và gây viêm đường hô hấp.

Cũng theo TS Nguyễn Văn Khải, những chất gì càng “siêu tác dụng” thì càng độc. Đặc biệt, nguyên tắc sử dụng bể bơi trẻ em là khi trẻ tắm được khoảng nửa giờ thì rút nước bể bơi khoảng 50% và thay nước dần vào để đảm bảo vệ sinh.

Tuy nhiên, TS Nguyễn Văn Khải cho rằng, ở nước ta, rất ít bể công cộng làm thế vì tốn công, tốn điện và tốn… nước. Nhiều nơi còn tiết kiệm, mua loại hóa chất rởm, bể bơi có quá nhiều người, không tắm tráng trước khi xuống bể… nên nhiều dịch bệnh bị lây lan hoặc phát sinh từ đây.

Thu Nguyên

Hướng dẫn xử lý nước bể bơi luôn đẹp và an toàn



Một bể bơi đã được xây dựng theo ý muốn, nhưng làm cách nào để duy trì hồ bơi luôn luôn đẹp và an toàn cho người sử dụng. Để đạt được yêu cầu đó, điều cần thiết là phải ngăn ngừa và xử lý các vi khuẩn, rong rêu để không cho chúng phát triển trong nước bể bơi. Phương pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất là luôn kiểm soát thường xuyên nồng độ hóa chất và điều chỉnh độ pH thích hợp trong nước bằng các thao tác cơ bản kết hợp với hộp thử nồng độ hóa chất. Hy vọng rằng với hộp thử nồng độ hóa chất và cách hướng dẫn sử dụng chúng tôi đã gửi đến khách hàng một phương thức đơn giản  và hiệu quả nhất.

1 – Dùng bộ châm hóa chất tự động :

– Nếu khách hàng chọn dùng bộ châm hóa chất cho bể bơi thì độ an toàn là tuyệt đối. Bộ châm tự động sẽ tự phân tích nước trong bể, sau đó bơm châm hóa chất sẽ tự động cấp hóa chất vào bể bơi với lượng vừa đủ.

Bộ châm hóa chất sẽ hoạt động song song cùng hệ thống lọc nước, do vậy nước trong bể sẽ được làm sạch và đảm bảo độ an toàn cho người sử dụng.

– Ưu điểm : Chất lượng nước luôn được đảm bảo, an toàn tuyệt đối, dễ sử dụng.

– Nhược điểm : Chi phí đầu tư ban đầu đắt, thiết bị thay thế không có sẵn.

---o-o---
Thông số kỹ thuật tham khảo về bộ châm hóa chất tự động

Thiết bị châm hóa chất diệt khuẩn đường ống dùng trong xử lý nước cấp sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

Giới thiệu công nghệ :

– Thiết bị châm hóa chất được thiết kế nhỏ gọn và đẹp mắt xử dụng máy bơm định lượng tiên tiến dùng trong các ngành xử lý nước cấp và xử lý nước nước thải giúp đẩy nhanh quá trình oxy hóa và lắng tụ cặn của các huyễn phù hòa tan.

– Thiết bị được kết cấu hiện đại có thể tự cung cấp nước và hóa chất.

Chi tiết thiết bị :

– Khung giá đỡ thiết bị được chế tạo bằng inox không nhiễm từ giúp bảo vệ thiết bị.

– Máy bơm định lượng điện tử có thể châm hóa chất từ 0 -15l/h .

– Thiết bị động cơ và cánh khuấy chuyên dụng giúp hòa tan dung dịch một cách tối ưu.

– Thùng chứa hóa chất.

– Phụ kiện đi kèm để châm nước và hóa chất tự động.

Ứng dụng :

– Dùng trong công nghệ xử lý nước cấp.

– Dùng trong hệ thống xử lý nước thải công nghiệp.

– Dùng thiết bị châm hóa chất để diệt khuẩn đường ống nước.

Ưu điểm của thiết bị châm hóa chất :

– Thiết bị được chế tạo bằng inox có độ bền cao.

– Thiết bị được thiết kế nhỏ gọn , mẫu mã đẹp.

– Thiết bị có khả năng tự cung cấp hóa chất và nước cho hệ thống.

Nhược điểm :

– Thiết bị phải dùng điện.

---o-o---

2 – Dùng phương pháp thủ công :

– Là phương pháp dùng hóa chất xử lý nước như : Clo, chất diệt tảo, javen … để cho vào hồ bơi khi đã được kiểm tra bằng bộ kiểm tra hoá chất.

– Ưu điểm : Chi phí đầu tư ban đầu rẻ.

– Nhược điểm : Yêu cầu kĩ thuật của người quản lý hồ bơi cao.

A – Giai đoạn 1: Xử lý hóa chất ban đầu

Liều lượng hóa chất:

Sulfat đồng : 10-20g/
m3 nước

Soda : 5-10g/
m3 nước

Hướng dẫn sử dụng :

– Bể bơi được cấp nước đầy đúng theo thiết kế.

– Cho hóa chất sulfat đồng vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên mặt nước bể bơi.

– Cho hóa chất Soda vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên mặt nước hồ bơi.

– Giữ nước trong hồ ở trạng thái tĩnh sau 24 giờ, khi các tạp chất đã kết tủa và lắng tụ cặn dưới đáy bể bơi bắt đầu tiến hành thực hiện việc hút vệ sinh hồ bơi.

– Bắt đầu vận hành hệ thống lọc nước tuần hoàn liên tục trong 6 giờ.

– Tiến hành kiểm tra nồng độ pH và Clorine.

Khuyến cáo : Không nên lạm dụng đồng sulfat dễ dấn đến khả năng ung thư.

B – Giai đoạn 2: Xử lý trong thời gian hoạt động (kiểm tra nồng độ pH và chlorine)

– Cách thử nồng độ Chlorine :

Nước trong bể bơi phải được lọc tuần hoàn trước khi lấy mẫu và mẫu nước thử phải lấy ở độ sâu khoảng 45cm dưới mặt nước. Lấy mẫu nước thử trong hồ bơi cho vào hộp thử nước ngang với vạch trên cùng. Sau đó nhỏ 06 giọt thuốc thử Chlorine, cho vào mẫu nước thử, lắc đều chờ cho thuốc tan hết. Nếu màu nước trong ống thử tương đương với mầu chuẩn trong khoảng IDEAL là lượng Chlorine đủ . Nếu vạch dưới IDEAL thì cho thêm Chlorine vào hồ , nếu cao hơn thì ngưng cách ngày sau cung cấp tiếp Clorine.

Chlorine hóa chất xử lý nước bể bơi

Lưu ý : Liều lượng Clorine 2g/m3 nước.

– Cách thử nồng độ pH :

Lấy mẫu nước thử cho vào hộp thử nước độ pH ngang với vạch trên cùng. Dùng chai thuốc thử pH nhỏ 05 giọt vào hộp thử pH lắc đều. So sánh với mức chuẩn IDEAL (Mức chuẩn 7.2 – 7.6).

Nếu độ pH > 7.6, ta phải thử lại nhu cầu Acid bằng cách nhỏ từng giọt Acid Demand Solution vào ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó. Nếu hạ xuống mức 7.6 đến 7.2 là đạt.

Nếu độ pH < 7.2, ta phải thử lại nhu cầu Soda bằng cách nhỏ từng giọt Base Demand Solution và ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó. Nếu tăng lên mức 7.2 đến 7.6 là đạt.

3 – Những đề xuất về xử lý nước hồ bơi :

– Vệ sinh những dụng cụ thử nghiệm trước và sau khi sử dụng.

– Nên thử ngay sau khi lấy mẫu.

– Để có kết quả thử nghiệm tốt nên trộn đều mẫu thử bằng cách xoay theo vòng tròn hoặc dốc ngược ống thử vài lần.

– Giữ ngược chai thuốc thử theo phương thẳng đứng phía trên dụng cụ thử và nhỏ từ từ từng giọt một.

– Thực hiện việc thử nghiệm ở nơi có bóng che.

– Bảo quản hộp thử nghiệm ở nơi mát và khô ráo. Luôn luôn sử dụng dung dịch mới để khởi đầu một thử nghiệm.

– Không vứt bỏ mẫu nước đã thử nghiệm vào hồ.

– Không cho phép cung cấp Acid và Chlorine cùng một thời điểm, nên cho Acid vào buổi sáng và Chlorine vào buổi chiều tối.

– Trong trường hợp nước bể bơi ở trạng thái cân bằng, nên kiểm tra nồng độ Chlorine và Kiềm hàng tuần.

– Đề nghị cung ứng Sulfat đồng cho bể bơi hàng tháng với hàm lượng bằng ½ lượng xử lý ban đầu để tránh bị rong tảo.

Lưu ý :

* Trong suốt thời gian chờ hút cặn, tuyệt đối không vận hành hệ thống lọc.

* Đề nghị Quý khách không tự ý xả bỏ nước trong bể bơi.

Công ty TNHH Thương Mại Tika Việt Nam chuyên cung cấp hoá chất xử lý nước bể bơi.

Liên lạc mua hóa chất xử lý nước với giá cả hợp lý nhất và chất lượng tốt nhất:

Công ty TNHH Thương Mại Tika Việt Nam

Địa chỉ:  613A Phạm Văn Chí, Phường 7, Quận 6, TP.HCM

Điện thoại: 08.37580546 - Số Fax: 08.37580522

Di Động: 0919.291.800

Email: tikavietnam@gmail.com

Website: tika-vn.com

Chúc quý khách có một bể bơi luôn đẹp và an toàn. 

chlorinenippon.blogspot.com